72 là tỉnh nào? Biển số xe 72 ở đâu? Khám phá Bà Rịa – Vũng Tàu

72 là tỉnh nào? Đó là câu hỏi mà nhiều người thắc mắc khi nhìn thấy biển số xe của tỉnh này. Bà Rịa – Vũng Tàu là một tỉnh ven biển phía Nam Việt Nam, có nhiều điểm du lịch, văn hóa và kinh tế đáng chú ý. 

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cùng bạn khám phá Bà Rịa – Vũng Tàu qua biển số 72, và tìm hiểu những vấn đề liên q

72 là tỉnh nào? Giới thiệu sơ lược về tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

72 là tỉnh nào? 

Tại phụ lục 2 của Thông tư 58/2020/TT-BCA sẽ có câu trả lời cho câu hỏi “72 là tỉnh nào?”, thì 72 chính là biển số xe của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Địa giới hành chính

Bà Rịa - Vũng Tàu là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cũng nằm ở vùng ven biển thuộc Đông Nam Bộ. Tọa lạc ngay vị trí “đắc địa” Vũng Tàu rất có tiềm năng trong việc phát triển kinh tế, khai thác khoáng sản, thủy hải sản,… và đặc biệt là du lịch biển. 

TIếp giáp địa lý

Đặc sản vùng miền

Bánh khọt Vũng Tàu

Bánh khọt đã từng được vinh danh là “top 100 món ăn trong Sách Kỷ lục Việt Nam” và “top 12 món ăn Việt Nam được xác lập kỷ lục châu Á". Mặc dù món ăn dân dã, mang hương vị rất riêng của vùng biển Vũng Tàu, bánh khọt vẫn “đủ sức” chiêu đãi bạn bè quốc tế.

Bánh khọt Vũng Tàu
Bánh khọt Vũng Tàu

Gỏi cá mai

Cá mai là loại cá tương đồng như cá cơm, được chế biến ngay sau khi đánh bắt về, ướp gia vị và trộn với thính cho thơm. Không những thế, nước chấm được làm từ xương cá mai nấu chung với đậu phộng rang và mè, nhìn chung tổng thể món ăn khá đẹp mắt. 

Gỏi cá mai
Gỏi cá mai

Bánh hỏi An Nhất

Bánh hỏi An Nhất là món ăn được đặt tên theo một xã, huyện Long Điền, Vũng Tàu. Món ăn được ăn kèm với rau sống, thịt nước hoặc thịt xào cùng với nước mắm chua chua ngọt ngọt tạo nên hương vị hấp dẫn.

Bánh hỏi An Nhất
Bánh hỏi An Nhất

Địa điểm du lịch nổi tiếng

Côn đảo

Quần đảo rộng khoảng 76 km2 gồm 16 hòn đảo lớn nhỏ, lớn nhất là đảo Côn Sơn. Bên cạnh du lịch về tâm linh, nơi đây còn là điểm đến nghỉ dưỡng lý thú có nhiều điều khám phá. 

Côn đảo Vũng Tàu
Côn đảo Vũng Tàu

Đồng cừu Suối Nghệ

Đến đây, du khách sẽ được chơi đùa với những “bé” cừu với những hoạt động như: cho cừu ăn, vuốt ve cừu,…Bạn sẽ nhanh chóng quên mọi muộn phiền của cuộc sống.

Đồng cừu Suối Nghệ
Đồng cừu Suối Nghệ

Tượng Chúa Kito Vua

Một kiến trúc khá độc đáo trên đỉnh núi Tao Phùng - Tượng Chúa Kito Vua là thành quả của toàn bộ giáo dân và các linh mục cùng với các kiến trúc sư tài ba phụ trách, địa điểm này chắc chắc không làm các bạn thất vọng.

Tượng Chúa Kito Vua
Tượng Chúa Kito Vua

Biển số xe 72 ở đâu? Chi tiết biển số xe huyện, thị, thành phố của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Xe máy

Biển số xe máy Bà Rịa – Vũng Tàu:

  • Biển số xe máy ở Thành phố Vũng Tàu sẽ mang số hiệu là: 72C1/C2
  • Biển số xe máy ở Thành phố Bà Rịa sẽ mang số hiệu là: 72D1
  • Biển số xe máy ở Thị xã Phú Mỹ sẽ mang số hiệu là: 72E1
  • Biển số xe máy ở Huyện Châu Đức sẽ mang số hiệu là: 72F1
  • Biển số xe máy ở Huyện Xuyên Mộc sẽ mang số hiệu là: 72G1
  • Biển số xe máy ở Huyện Đất Đỏ sẽ mang số hiệu là: 72H1
  • Biển số xe máy ở Huyện Long Điền sẽ mang số hiệu là: 72K1
  • Biển số xe máy ở Huyện đảo Côn Đảo sẽ mang số hiệu là: 72L1
Biển số xe máy ở Vũng Tàu
72 là tỉnh nào? Biển số xe máy ở Vũng Tàu

Ô tô

Biển số xe ô tô Bà Rịa – Vũng Tàu:

  • Dòng xe con từ 7-9 chỗ trở xuống ở Bà Rịa – Vũng Tàu sử dụng biển số có ký hiệu là 72A
  • Biển số xe ô tô chở khách cỡ trung và xe từ 9 chỗ ngồi trở xuống ở Bà Rịa – Vũng Tàu sử dụng biển số có ký hiệu là 72B
  • Xe tải và xe bán tải ở Bà Rịa – Vũng Tàu sử dụng biển số có ký hiệu là 72C
  • Biển số xe van đăng ký ở Bà Rịa – Vũng Tàu sử dụng biển số có ký hiệu là 72D
  • Xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài, xe của Công ty nước ngoài trúng thầu ở Bà Rịa – Vũng Tàu sử dụng biển số có ký hiệu là 72LD
  • Xe sơ-mi rơ-moóc ở Bà Rịa – Vũng Tàu sử dụng biển số có ký hiệu là 72R
  • Biển số xe quân đội làm kinh tế ở Bà Rịa – Vũng Tàu sử dụng biển số có ký hiệu là 72KT
Biển số xe ô tô ở Vũng Tàu
72 là tỉnh nào? Biển số xe ô tô ở Vũng Tàu

Giải đáp một số thắc mắc liên quan

Muốn đăng ký sang tên xe phải làm sao?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về việc đăng ký sang tên như sau:

"2. Đăng ký sang tên:
a) Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;"

Khoản 3 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA

"3. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân:
a) Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên khác tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe;
b) Sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên cùng tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe; Trường hợp tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe."

b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;
c) Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. 

Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh)."

Điều 7. Giấy khai đăng ký xe

Chủ xe có trách nhiệm kê khai đúng, đầy đủ các nội dung trong giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.

Khoản 2, khoản 3 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA.

2. Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
a) Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế) theo quy định của pháp luật;


b) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;


c) Đối với xe công an thanh lý: Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước;


d) Đối với xe quân đội thanh lý: Giấy chứng nhận đăng ký xe, công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe - máy, Bộ Quốc phòng và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước.


3. Giấy tờ lệ phí trước bạ xe:
a) Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe (ghi đầy đủ nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe). 

Trường hợp nhiều xe chung một giấy tờ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp giấy tờ lệ phí trước bạ đó;


b) Xe được miễn lệ phí trước bạ: Tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế.

Như vậy điều bạn cần làm là chuẩn bị các giấy tờ dưới đây và mang đến cơ quan cấp giấy gần nhất của mình để làm thủ tục sang tên nhé:

  • Giấy khai đăng ký xe theo Thông tư 58/2020/TT-BCA mẫu số 01;
  • Giấy chứng nhận đăng ký xe;
  • Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe (còn gọi là Hợp đồng mua bán xe) có công chứng hoặc chứng thực;
  • Giấy tờ lệ phí trước bạ xe;
  • Giấy tờ của người mua - người bán xe (CMND, hộ khẩu)

Khi nào tôi có thể bán xe được kể từ thời điểm mua mới, cho nhận, thừa kế?

Theo khoản 3 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA nêu rõ:

Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân: 

  • Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên khác tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe; 
  • Sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên cùng tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe; 
  • Trường hợp tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
Chính vì thế, trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân thì bạn có thể bán xe của mình.

Tôi có thể bán biển số xe của mình không?

Theo khoản 1 Điều 54 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định: 

  • "Xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký và biển số "

Như vậy, mỗi phương tiện cơ giới đủ điều kiện sẽ chỉ được cấp một biển số xe duy nhất.

Theo khoản 22 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ về các hành vi bị nghiêm cấm:

  • “Sản xuất, sử dụng trái phép hoặc mua, bán biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.”
Theo căn cứ theo các quy định trên, bạn không thể bán biển số xe của mình. Đây được xem là hành vi vi phạm pháp luật. Nếu một ai đó thích biển số xe của bạn và bạn muốn bán cho họ thì chỉ có thể mua lại cả chiếc xe và tiến hành thực hiện các thủ tục đăng ký sang tên theo quy định của pháp luật.

Xe chưa có biển số có được phép tham gia giao thông? Có bị giới hạn tuyến đường không?

Theo quy định tại khoản 3, Điều 53, Luật Giao thông đường bộ về Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới :

  • Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Do đó, trong thời gian chưa có biển số, phương tiện không được lưu thông trên đường, trừ các trường hợp xe đăng ký tạm thời.

4 trường hợp xe đăng ký tạm được quy định theo Điều 12 Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau:

  1. Xe chưa được đăng ký, cấp biển số chính thức có nhu cầu tham gia giao thông;
  2. Xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép vào Việt Nam du lịch, phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao;
  3. Xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức;
  4. Xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam và xe có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng.
Tuy nhiên, giấy đăng ký xe tạm thời chỉ có giá trị sử dụng tối đa là 30 ngày và phương tiện cơ giới đăng ký tạm thời chỉ được lưu thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi cụ thể trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.

Hy vọng bài viết của Thành Trung Mobile sẽ mang đến cho bạn những thông tin bổ ích giúp bạn có góc nhìn tổng quan về “biển số 72 là tỉnh nào?”. Cảm ơn bạn đã theo dõi toàn bộ bài viết.

Hoàng Taba

Kỹ thuật viên

Tác giả Hoàng Taba là kỹ thuật viên sửa chữa điện thoại và SmartWatch với hơn 5 năm kinh nghiệm. Tốt nghiệp Công nghệ Kỹ thuật Điện - Điện Tử tại ĐH HUTECH, HCM

Hỏi đáp (0 lượt hỏi và trả lời)

Đánh giá của bạn :

Thông tin bình luận